Cty Nam Tiến Đạt chuyên cung cấp than đá nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài về. Đặc biệt là than Indonesia, than Nam Phi, than Australia. Với trữ lượng than đá nhập khẩu lớn, Cty Nam Tiến Đạt đảm bảo về các chỉ số được kiểm định và giá thành than đá giá rẻ nhất cho quý khách hàng. Cty Nam Tiến Đạt được sáng lập bởi những con người mang trong mình đầy sự nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực, dịch vụ than đá tại các công ty và tập đoàn lớn. Luôn cống hiến hết mình cho công ty, mang lại lợi ích tốt nhất cho mọi doanh nghiệp, đối tác và cộng đồng.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng than đá
1. Nhiệt trị:
- Nhiệt trị là đơn vị đo lượng nhiệt sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu rắn hoặc lỏng hay 1m3tc nhiên liệu khí.
- Nhiệt trị được đo lường bằng đơn vị kcal/kg hoặc cal/g.
2. Chỉ tiêu tổng ẩm:
- Tổng ẩm được ký hiệu là W và được tính theo %.
- Sự có mặt của tổng ẩm sẽ làm giảm các thành phần cháy trong nhiên liệu.
- Đối với than nếu tổng ẩm quá lớn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và quá trình đốt của than đá.
3. Ẩm trong:
- Độ ẩm trong là độ ẩm bền vững không thể xử lý được trong điều kiện không khí khô mà phải xử lý ở nhiệt độ 1050C
- Đối với một số loại độ ẩm trong ở dạng tinh thể thì nhiệt độ ở 8000C thì mới có thể thải độ ẩm trong ra khỏi nhiên liệu được.
4. Độ tro:
- Độ tro của than là một thành phần tồn tại trong nhiên liệu và được ký hiệu là A, tính bằng %.
- Độ tro chính là các chất ở dạng khoáng chất trong nhiên liệu khi cháy trở thành tro.
- Nếu độ tro của than quá lớn sẽ đồng nghĩa với việc các nhà máy, xí nghiệp, công ty phải tốn thêm chi phí cho việc xử lý tro sau quá trình sử dụng.
5. Chỉ tiêu độ bốc:
- Chất bốc là những chất khí dễ bắt cháy, nó là sản phẩm của quá trình phân hủy nhiệt của nhiên liệu.
- Sản phẩm của quá trình thường là những chất bốc, bao gồm các khi Hydro, cacbua hidro, cacbon oxit.
- Độ bốc cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình đốt và chất lượng than không nhỏ.
Những giá trị kinh tế then chốt mà than đá mang lại cho các ngành công nghiệp
Nhu cầu về than đá được dự báo sẽ tăng hơn 50% từ nay cho đến năm 2030, chủ yếu do sự tăng trưởng kinh tế ở các nước thuộc tổ chức BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc), đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Về ứng dụng trong các ngành công nghiệp, than đá được chia thành hai loại chính là:
Than nhiệt (sử dụng năng lượng khi đốt cháy than để phát điện hoặc được ứng dụng ngành sản xuất xi măng):
- Than đá được sử dụng chủ yếu trong các nhà máy nhiệt điện. Các hệ thống đốt than hiện đại có thể sử dụng nhiều loại than khác nhau (tùy theo thiết kế của hệ thống).
- Tuy nhiên, một nhà máy được thiết kế cho một loại than riêng biệt có thể không phù hợp với các loại than đá khác.
- Các nhà máy sản xuất điện bằng cách đốt cháy than đá là nơi cung cấp nguồn năng lượng điện truyền thống ở các quốc gia như Mỹ, Canada và Úc, và hiện đang phát triển rất nhanh ở Ấn Độ và Trung Quốc.
- Ngoài ngành điện, than đá còn được sử dụng làm nguồn năng lượng để sản xuất xi măng, đây là sản phẩm quan trọng đối với ngành xây dựng.
- Xi măng được làm từ hỗn hợp canxi cacbonat, silica, oxit sắt và alumina thường được đốt bằng than trong lò nung nhiệt độ cao. Clinker này được trộn với thạch cao và nghiền thành bột mịn để làm xi măng. Lò nung thường đốt than dưới dạng bột, ví dụ ~ 70% <75 micron và tiêu thụ khoảng 450 g than (bitum) cho mỗi tấn xi măng được sản xuất.
Than luyện kim (chủ yếu để sản xuất thép):
- Than đá luyện kim hoặc than luyện cốc rất quan trọng đối với ngành sản xuất thép, đặc biệt là sản xuất thép bền vững, vì hơn 70% sản lượng thép toàn cầu được sản xuất phụ thuộc vào than.+ Năm 2010, sản lượng thép thô trên thế giới là 1.4 tỷ tấn, sử dụng khoảng 721 triệu tấn than luyện cốc.
Ngoài ra cũng có những hình thức sử dụng than khác, chẳng hạn như chuyển đổi than thành nhiên liệu khí (coal gassification) để không gây ô nhiễm môi trường.